Thủ tục góp vốn mua cổ phần

Hiện nay, Việt Nam quy định khá đầy đủ các văn bản pháp luật điều chỉnh quan hệ đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài.

Vậy, thủ tục góp vốn mua cổ phần được thực hiện như thế nào? Sau đây, bài viết của Công ty Rong Ba về thủ tục góp vốn mua cổ phần sẽ cung cấp các thông tin giúp cho mọi người dễ dàng tiếp cận pháp luật về quy định này.

Căn cứ pháp lý

Luật Đầu tư 2020

Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn luật đầu tư

Thông tư 03/2021/TT-BKHĐT về biểu mẫu đầu tư

Theo quy định hiện nay nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần đều phải làm đăng ký thủ tục góp vốn mua cổ phần tại Sở kế hoạch đầu tư nơi công ty dự định góp vốn, mua cổ phần, đặt trụ sở theo điều 24, 25, 26 của luật đầu tư 2020

“Điều 24. Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp

1. Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế.

2. Việc nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các quy định, điều kiện sau đây:

a) Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật này;

b) Bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật này;

c) Quy định của pháp luật về đất đai về điều kiện nhận quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển.”

Hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp

Theo Điều 25 Luật Đầu tư 2020 quy định hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp

Nhà đầu tư được góp vốn vào tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:

Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần;

Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;

Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.

Nhà đầu tư mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:

Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông;

Mua phần vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn;

Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh;

Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này.

Điều kiện để góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế

Nhà đầu tư khi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế cần đáp ứng điều kiện về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ và hình thức đầu tư

Nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu vốn điều lệ không hạn chế trong tổ chức kinh tế, trừ các trường hợp sau đây:

Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại công ty niêm yết, công ty đại chúng, tổ chức kinh doanh chứng khoán và các quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán;

Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa hoặc chuyển đổi sở hữu theo hình thức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước;

Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài không thuộc 02 nội dung nêu trên thực hiện theo quy định khác của pháp luật có liên quan và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động, đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư và điều kiện khác theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên

Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp

Nhà đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các điều kiện và thực hiện thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.

Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế trước khi thay đổi thành viên, cổ đông nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài;

Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp dẫn đến việc nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế trong các trường hợp: tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới hoặc bằng 50% lên trên 50%; tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu trên 50% vốn điều lệ trong tổ chức kinh tế;

Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.

Nhà đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật có liên quan khi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế. Trường hợp có nhu cầu đăng ký việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế, nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế quy định tại Điều này.

Theo quy định pháp luật hiện hành, nhà đầu tư nước ngoài có quyền góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào công ty Việt Nam.

Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần;

Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;

Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông;

Mua phần vốn góp của các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn;

Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh;

Thủ tục góp vốn mua cổ phần doanh nghiệp Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài

Tiếp cận đàm phán, góp vốn mua bán cổ phần doanh nghiệp Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài.

Trước tiên, nhà đầu tư nước ngoài tiếp cận doanh nghiệp nắm bắt tình hình hoạt  động doanh nghiệp để đi đến thỏa thuận ký kết hợp đồng góp vốn, mua cổ phần doanh nghiệp Việt Nam.

Lưu ý:

Đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, phải có sự chấp thuận của Hội đồng thành viên công ty trước khi ký kết hợp đồng góp vốn, mua cổ phần.

Đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập của công ty cổ phần có thể tự do chuyển nhượng sau thời hạn 3 năm kể từ ngày công ty được cấp chứng nhận đăng ký kinh doanh. 

Mở tài khoản VND góp vốn, mua cổ phần doanh nghiệp Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài và thanh toán.

Nhà đầu tư nước ngoài phải mở tài khoản VND tại một ngân hàng được phép hoạt động ngoại hối tại Việt Nam để tiến hành các hoạt động chuyển tiền đầu tư, nhận cổ tức, chuyển tiền về nước. 

Lưu ý: Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài mua phần lớn cổ phần doanh nghiệp Việt Nam chuyển thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (tức chuyển sang đầu tư trực tiếp), thì doanh nghiệp sẽ mở tài khoản vốn ngoại tệ tại ngân hàng được phép để nhận vốn của nhà đầu tư nước ngoài.  

Đăng ký thông tin vào sổ cổ đông và cấp chứng nhận cổ phần cho nhà đầ tư nước ngoài.

Khi nhà đầu tư nước ngoài đã thanh toán đầy đủ toàn bộ số tiền góp vốn, mua cổ phần, nghĩa vụ thuế theo tỏa thuận hợp đồng, Công ty sẽ tiến hành ghi nhận thông tin của nhà đầu tư nước ngoài trong sổ đăng ký cổ đông (nếu là công ty cổ phần) và cấp giấy chứng nhận cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài.

Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh đối với việc góp vốn, mua cổ phần doanh nghiệp Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài.

 Công ty Việt Nam sẽ tiến hành thủ tục thông báo thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh với Cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền, trong đó bổ sung thông tin nhà đầu tư nước ngoài vào đăng ký kinh doanh, hoặc thay đổi cổ đông của Công ty tại Cơ quan đăng ký kinh doanh. Đây là bước quan trọng nhất thừa nhận tính sở hữu hợp pháp cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài. 

 Lưu ý: Trước khi làm thủ tục đăng ký thay đổi danh sách thành viên góp vốn, cá nhân chuyển nhượng vốn hoặc doanh nghiệp phải hoàn tất kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân (bất kể phát sinh lãi hay không theo điểm c, khoản 4 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC) theo mẫu 12/KK-TNCN (ban hành theo Thông tư 156/2013/TT-BTC). 

 Việc thực hiện đầy đủ 4 bước cơ bản mà nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần doanh nghiệp Việt Nam nêu trên sẽ đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của họ theo quy định pháp luật Việt Nam.

 Trong thực tế một số nhà đầu tư nước ngoài đã hoàn thành 3 bước đầu đã được công ty cấp chứng nhận cổ phần, nhưng không thực hiện bước 4, khi xảy ra tranh chấp thì Cơ quan nhà nước không thể công nhận quyền sở hữu cổ phần hợp pháp của họ, do đó quyền và lợi ích của nhà đầu tư nước ngoài chưa được bảo vệ đầy đủ.

Hồ sơ góp vốn mua cổ phần:

Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp gồm những nội dung:

Thông tin về tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp

Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài sau khi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế

Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân

Bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của Rong Ba về thủ tục góp vốn mua cổ phần. Nếu như bạn đang gặp phải khó khăn trong quá trình tìm hiểu về thủ tục góp vốn mua cổ phần và những vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ Rong Ba để được tư vấn miễn phí. Chúng tôi chuyên tư vấn các thủ tục pháp lý trọn gói, chất lượng, uy tín mà quý khách đang tìm kiếm

Messenger
Zalo
Hotline
Gmail
Nhắn tin